Đơn vị tính: Hộp.
Quy cách đóng gói: Hộp – 1 chai x 60ml.
Xuất xứ thương hiệu: Olic (Thái Lan). Sản xuất tại: Thái Lan. Nhà sản xuất/ Nhà phân phối: OLIC (THAILAND) LIMITED.CÔNG DỤNG
Công dụng chính:
Là thuốc giảm đau-hạ sốt để giảm đau tạm thời các cơn đau từ nhẹ đến trung bình trong nhiều tình trạng liên quan đến đau cơ xương, cũng như các tình trạng đau khác như đau đầu (bao gồm đau nửa đầu từ nhẹ đến trung bình và đau đầu căng cơ), đau tai, đau thắt lưng, đau do viêm khớp, đau bụng kinh, đau cơ và đau dây thần kinh. Thuốc cũng được chỉ định để giảm triệu chứng sốt do cảm lạnh thông thường, cúm và các nhiễm trùng do virus hoặc vi khuẩn khác.
Tác dụng phụ:Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương: Acetaminophen ở liều khuyến cáo không có tác dụng rõ ràng trên chức năng hệ thần kinh trung ương. Trong tình trạng quá liều, tác dụng trên hệ thần kinh trung ương là ít gặp.Tác dụng trên hệ tiêu hóa: Acetaminophen ở liều khuyến cáo không gây kích ứng dạ dày, trợt dạ dày, mất máu từ đường tiêu hóa dạng ẩn hoặc có biểu hiện rõ rệt hoặc loét đường tiêu hóa.Blot và McLaughlin8 đã tiến hành một phân tích độc lập các dữ liệu bệnh chứng từ một nghiên cứu được tiến hành bởi Hiệp hội Tiêu hóa Mỹ. Nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa tăng gấp hai đến ba lần trong số những người gần đây dùng ASA, ibuprofen và các NSAID khác ở liều thông thường (OTC), và nguy cơ cũng liên quan đến liều. Ngược lại, việc sử dụng acetaminophen không làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.Tác dụng trên huyết học: Acetaminophen không có bất kỳ tác dụng nhanh hoặc chậm nào trên cầm máu ở mạch máu nhỏ, được đo bằng thời gian chảy máu. Ở những người tình nguyện bình thường dùng một liều đơn acetaminophen (975 hoặc 1950mg) hoặc đa liều acetaminophen (1950mg mỗi ngày trong 6 tuần), không thấy có thay đổi về thời gian chảy máu hoặc ngưng tập tiểu cầu. Trong một nghiên cứu khác, một liều acetaminophen 1000mg duy nhất được dùng cho những người tìnhnguyện bình thường và không gây ảnh hưởng đến thời gian chảy máu hoặc ngưng tập tiểu cầu. Bệnh nhân bị bệnh ưa chảy máu dùng đa liều acetaminophen cho thấy không có thay đổi đáng kể trong thời gian chảy máu.Các phản ứng trên huyết học bao gồm giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu trung tính, và mất bạch cầu hạt đã được báo cáo, mặc dù các phản ứng này là hiếm gặp và quan hệ nhân quả chưa được thiết lập.Tác dụng trên gan: Như một minh họa về ngưỡng an toàn của acetaminophen ở liều cao hơn liều điều trị, so sánh nồng độ acetaminophen trong huyết thanh theo thời gian của một liều chuẩn 15 mg/kg và liều gấp 5 lần liều chuẩn (75 mg/kg) được thể hiện trong Hình 1. Nồng độ trong huyết thanh được vẽ so sánh đường nguy cơ đối với độc tính gan và đường điều trị của toán đồ Rumack-Matthew được sử dụng để quản lý quá liều cấp tính. Nồng độ trung bình trong huyết tương ở liều cao hơn liều điều trị này cũng thấp hơn đường nguy cơ và đường điều trị của toán đồ ở mọi thời điểm. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ, không nên vượt quá liều tối đa khuyến cáo.Quá liều acetaminophen có thể gây độc tính trên gan. Ở người lớn và thanh thiếu niên (≥ 12 tuổi), độc tính trên gan có thể xảy ra sau khi uống nhiều hơn 7,5 đến 10g trong khoảng thời gian ít hơn hoặc bằng 8 giờ. Tử vong là ít gặp (dưới 3% đến 4% các trường hợp không được điều trị) và hiếm khi được báo cáo khi quá liều dưới 15 gram, ở trẻ em (< 12 tuổi), quá liều cấp tính dưới 150 mg/kg không liên quan đến độc tính trên gan. Các triệu chứng sớm sau khi dùng quá liều có khả năng gây độc gan có thể bao gồm: Chán ăn, buồn nôn, nôn, toát mồ hôi, tái xanh và mệt mỏi toàn thân. Các bằng chứng lâm sàng và xét nghiệm về độc tính gan có thể không biểu hiện rõ ràng cho đến 48 đến 72 giờ sau khi uống. Độc tính nghiêm trọng hoặc tử vong là cực kỳ ít gặp sau khi dùng quá liều paracetamol cấp tính ở trẻ nhỏ, có thể do sự khác biệt trong cách chuyển hóa paracetamol ở trẻ.Ở cả người lớn và trẻ em, độc tính liên quan đến acetaminophen thường do uống số lượng thuốc lớn hơn đáng kể so với liều khuyến cáo. Nhiễm độc gan, biểu hiện từ tăng transaminase nhanh thoáng qua đến suy gan tối cấp, gây tử vong, là kết quả thường gặp nhất của quá liều có ý nghĩa lâm sàng.Trong một nghiên cứu lâm sàng mù đôi, có đối chứng giả dược, người lớn khỏe mạnh được cho dùng acetaminophen 4, 6 và 8 g/ngày trong 3 ngày. Nồng độ trong huyết tương không tích lũy khi dùng đa liều. Trên lâm sàng tất cả các liều đều được dung nạp tốt ở các đối tượng và các giá trị aminotransferase nằm trong giới hạn bình thường trong suốt nghiên cứu. Những dữ liệu này cung cấp thông tin liên quan đến ngưỡng an toàn nhưng không nhằm mục đích hỗ trợ chế độ liều vượt quá liều khuyến cáo tối đa 4 g/ngày.Một báo cáo đã cho thấy rằng độc tính trên gan sau một liều lớn hơn liều khuyến cáo của acetaminophen có thể bị gia tăng khi uống rượu kéo dài và/hoặc mạn tính.Sử dụng rượu cấp tính: Uống rượu cấp tính đề cập đến việc sử dụng rượu không thường xuyên hoặc không liên tục. Khi uống cùng, rượu cạnh tranh với acetaminophen trên CYP2E1. CYP2E1 chấp nhận rượu dễ dàng hơn acetaminophen; do đó, ít NAPQI được sản xuất. Khi có rượu, acetaminophen có thể được chuyển hướng đến các con đường glucuronid hóa và sulfat hóa. Kết quả chung là một tỷ lệ acetaminophen nhỏ hơn dự kiến có thể sẽ được chuyển hóa thành chất trung gian độc hại, NAPQI, hơn là trong trường hợp không có rượu. Sự tạo thành NAPQI tăng lên so với trước khi dùng thuốc trong giai đoạn lên đến 18-24 giờ sau khi thanh thải ethanol từ cơ thể. Ở những người trưởng thành khỏe mạnh, với liều acetaminophen khuyếncáo thông thường, sự gia tăng tạo thành NAPQI tạm thời là nhiều hơn lượng được chuyển hóa bởi glutathione dự trữ bình thường trong gan.Quá mẫn: Các phản ứng nhạy cảm là hiếm gặp và có thể biểu hiện dưới dạng phát ban, mày đay, khó thở, hạ huyết áp, phù thanh quản, phù mạch, co thắt phế quản hoặc sốc phản vệ. Phản ứng chéo ở những người nhạy cảm với ASA hiếm khi được báo cáo. Nếu nghi ngờ bị mẫn cảm, phải ngừng sử dụng thuốc.Tác dụng trên thận: Độc tính cấp trên thận đã được báo cáo sau khi dùng quá liều với lượng lớn hoặc do hậu quả của suy gan hoặc, thi thoảng, không có suy gan.Dữ liệu lâm sàng đã thiết lập cho thấy rằng acetaminophen ở liều khuyến cáo không phải là chất gây độc cho thận.Một số nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa việc sử dụng acetaminophen lâu dài và các tác dụng trên thận. Kết quả, tuy nhiên, còn mâu thuẫn, hạn chế do sai lệch nhớ lại và bị nhiễu do không có khả năng xác định xem việc sử dụng thuốc giảm đau trước hay sau khi khởi phát bệnh thận.Các nghiên cứu bệnh chứng đã gợi ý mối liên hệ yếu giữa việc sử dụng acetaminophen thường xuyên và tần suất suy thận mạn tính và bệnh thận giai đoạn cuối. Khuyến cáo của Tổ chức Thận Quốc Gia kết luận rằng acetaminophen được bác sỹ khuyến cáo ưu tiên cho bệnh nhân suy thận và không có bằng chứng cho thấy việc sử dụng không thường xuyên acetaminophen gây tổn thương thận. Trong báo cáo này, acetaminophen được khuyến cáo là thuốc giảm đau không gây nghiện được lựa chọn đểsử dụng từng đợt ở những bệnh nhân bị bệnh thận.Quần thể bệnh nhân đặc biệt:Trẻ em: Lesko và Mitchell9 thu nhận hơn 84.000 trẻ em bị sốt trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng acetaminophen để đánh giá nguy cơ của các biến cố bất lợi nghiêm trọng nhưng hiếm gặp sau khi sử dụng ibuprofen trên trẻ em. Trong số các trẻ được đưa vào phân tích, 28.130 trẻ đã được dùng acetaminophen và không có phản ứng phản vệ, hoặc các tác dụng nghiêm trọng trên gan, tiêu hóa hoặc thận.Mang thai và cho con bú: Cũng như với bất kỳ loại thuốc nào, những bệnh nhân đang mang thai hoặc cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng sản phẩm này.Mang thai: Các vấn đề rủi ro trong thai kỳ là do nhiều yếu tố. Thông tin được cung cấp không thể thay thế cho tư vấn trực tiếp cho bệnh nhân. Acetaminophen được cho là không gây quái thai ở người. Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện có đã không đánh giá hiệu quả của những liều rất cao. Dự án Motherrisk Collaborative Perinatal theo dõi 50.282 cặp mẹ-con, trong đó 226 bà mẹ đã dùng acetaminophen trong 3 tháng đầu và 781 bà mẹ đã sử dụng acetaminophen bất kỳ lúc nào trong khi mang thai. Không thấy có bằng chứng gợi ý về mối liên quan giữa việc sử dụng acetaminophen và dị tật lớn hoặc nhỏ. Trong một nghiên cứu giám sát của người nhận chương trình Medicaid ở Michigan thực hiện từ năm 1985 đến năm 1992 bao gồm 229.101 thai kỳ đã hoàn thành, 9.146 trẻ sơ sinh đã có phơi nhiễm với acetaminophen trong quý đầu tiên của thai kỳ. Dữ liệu này không cho thấy có mối liên quan giữa việc sử dụng acetaminophen và sự xuất hiện của dị tật bẩm sinh. Một nghiên cứu đoàn hệ khác, sử dụng giám sát kê đơn, không tìm thấy nguy cơ quá mức của dị tật, và không có bằng chứng cho thấy acetaminophen ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Cuối cùng, như một phần của một nghiên cứu lớn hơn, 697 phụ nữ sử dụng acetaminophen có hoặc không có codein trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ. Không tìm thấy nguy cơ gây quái thai.Một nghiên cứu tiến cứu điều tra kết quả thai kỳ ở 300 phụ nữ đã tự dùng quá liều acetaminophen, đơn trị liệu, hoặc một thành phần của chế phẩm phối hợp. Sử dụng quá liều xảy ra ở tất cả các quý của thai kỳ. Phần lớn các thai kỳ có kết quả bình thường. Tỷ lệ dị tật nằm trong phạm vi dự kiến. Không có mối quan hệ rõ ràng giữa thời gian sử dụng và thời gian sinh. Kết luận chung là quá liều acetaminophen không phải là một chỉ định của chấm dứt thai kỳ.Trong một nghiên cứu theo dõi sự phát triển dài hạn, acetaminophen không ảnh hưởng xấu đến chỉ số IQ hoặc hành vi ở thời điểm bốn tuổi. Chiều cao, cân nặng và chu vi vòng đầu cũng không bị ảnh hưởng bởi việc phơi nhiễm với acetaminophen trong tử cung.Khác với ASA, đã được chứng minh là ảnh hưởng rõ ràng đến chức năng tiểu cầu, dường như không có nguy cơ xuất huyết liên quan đến việc sử dụng acetaminophen lúc sinh.Hiện tại không có bằng chứng cho thấy acetaminophen gây quái thai khi được sử dụng như khuyến cáo. Tuy nhiên, dữ liệu cho liều cao hàng ngày liên tục là chưa đầy đủ, và chưa thiết lập được tính an toàn trong khi mang thai.Cho con bú: Sau một liều điều trị điển hình, acetaminophen được bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ rất thấp. Dựa trên một số báo cáo được công bố, mức độ phơi nhiễm ở trẻ sơ sinh nhiều nhất là 4,5% liều điều trị ờ trẻ em tính theo cân nặng. Ngoài ra, acetaminophen được coi là phù hợp khi cho con bú theo Viện Hàn lâm Nhi khoa Mỹ.Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.8 Blot WJ, McLaughlin JK. Over the counter non-steroidal anti-inflammatory drugs and risk of gastrointestinal bleeding. J Epidemiol Biostate. 2000; 5(2): 137-142.9 Lesko SM, Mitchell AA. An assessment of the safety of pediatric ibuprofen: a practitioner-based randomized clinical trial. JAMA. 1995; 273: 929-933.CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Đọc kỹ thông tin chống chỉ định trên bao bì hoặc tờ rơi hướng dẫn đính kèm trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến các chuyên gia về sức khỏe.
Quốc gia :
Thương hiệu :
Thành phần dược chất: Mỗi 2,5mL (1/2 thìa cafe) có chứa 80mg acetaminophen (paracetamol).
Thành phần tá dược: Siro ngô hàm lượng fructose cao, propylene glycol, glycerin, dung dịch sorbitol, nước tinh khiết, gôm xanthan, cellulose vi tinh thể (Avicel RC 591), acid citric khan, natri benzoate, butylparaben, đỏ FD&C, hương anh đào nhân tạo, natri hydroxide.
Trẻ em dưới 12 tuổi: 10 đến 15 mg/kg mỗi 4 đến 6 giờ, nếu cần, không được vượt quá 50-75 mg/kg/24 giờ. Đối với trẻ em nặng hơn 53 kg, không vượt quá liều tối đa cho phép 4000mg acetaminophen. Ngoài ra, liều đơn sau đây (xem Bảng 3) có thể được dùng mỗi 4 đến 6 giờ không được vượt quá 5 liều trong 24 giờ. Thuốc có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức ăn (ví dụ: sữa, sữa công thức, nước trái cây, v..).
Để xa tầm tay trẻ em. Không dùng quá liều quy định. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến Bác sĩ. Chúng tôi luôn cố gắng đảm bảo tất cả thông tin về công dụng và hướng dẫn sử dụng của sản phẩm luôn được cập nhật đầy đủ và chính xác trên trang web. Đọc kỹ thông tin sản phẩm trên bao bì hoặc tờ rơi hướng dẫn đính kèm trước khi dùng và chỉ được sử dụng theo như hướng dẫn.